SỐ
THỨ TỰ TRONG TIẾNG Ả RẬP
SO
SÁNH ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG NGA
Đặng Thị Diệu Thúy (Ả rập)
Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Nga
PHẦN MỞ ĐẦU
Thời đại chúng ta đang sống là thời
đại phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật, thời đại của những mối quan hệ mang tính toàn cầu hoá. Chúng ta cần hợp
tác, trao đổi thông tin trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống, đặc biệt là
trong các lĩnh vực như kinh tế, văn hoá, môi trường ... Việc hội nhập với thế
giới, đối thoại văn hoá đã dẫn đến nhu cầu học ngoại ngữ ngày càng tăng trong
nhiều tầng lớp xã hội Việt Nam, và không chỉ một số ngôn ngữ mang tính truyền
thống như tiếng Nga, Anh, Pháp, Trung mà hiện nay một số ngôn ngữ khác như tiếng Ả rập, tiếng Hàn Quốc, tiếng
Thái Lan ... cũng bắt đầu được đưa vào giảng dạy ở một số trường đại học.
Tại Việt Nam tiếng Ả rập mới được đưa vào
giảng dạy chưa được bao lâu nên tất cả mọi vấn đề liên quan đến thứ ngôn ngữ
này đều còn quá mới mẻ và chưa rõ ràng. Đối với chúng tôi - những giáo viên dạy
tiếng Ả rập thì vấn đề đặt lên hàng đầu là tìm mọi cách, mọi phương tiện có thể
để tìm tòi, đào sâu nghiên cứu ngôn ngữ này. Cũng như những ngôn ngữ khác tiếng
Ả rập cũng có những qui tắc riêng của mình, có những khái niệm ngữ pháp xem ra
còn quá xa lạ với sinh viên. Trong quá trình giảng dạy chúng tôi đã nhận thấy
rằng một trong những vần đề khó của tiếng Ả rập - đó là số từ. Chính vì vậy, là
những người vừa dạy ngoại ngữ vừa nghiên cứu ngôn ngữ nói chung trong khuôn khổ
đề tài nghiên cứu khoa học này chúng tôi muốn đề cập tới việc nghiên cứu số từ
thứ tự, cách sử dụng và so sánh đối chiếu với tiếng Nga nhằm giúp người đọc
thấy được sự khác biệt trong cách biểu hiện phạm trù này trong hai ngôn ngữ
khác nhau, để có thể hiểu sâu hơn, dễ
tiếp thu, lĩnh hội hơn và từ đó có thể sử dụng được đúng hơn, chính xác hơn.
Ngoài ra trong điều kiện hiện nay khi
giáo trình, sách giáo khoa cũng như tài liệu tham khảo về tiếng Ả rập tại Việt
Nam vô cùng hiếm, đặc biệt là sách hoặc giáo trình bằng tiếng Việt hầu như
không có thì đề tài này sẽ là bài học bổ ích đối với những người đang học tập
và nghiên cứu tiếng Ả rập tại Việt Nam. Thông qua đề tài: “Số thứ tự trong
tiếng Ả rập, so sánh đối chiếu với tiếng Nga” chúng tôi muốn đóng góp một
tiếng nói về mặt lý luận cho các nhà biên soạn giáo trình và các thầy cô giáo
giảng dạy ngoại ngữ đồng thời giúp ích cho giáo viên và sinh viên trong quá
trình Dạy - Học ngoại ngữ tại trường đại học ngoại ngữ - Đại học quốc gia Hà
Nội nói riêng và những sinh viên đang mong muốn tìm hiểu, học tập nghiên cứu về
tiếng Ả rập nói chung.
PHẦN NỘI DUNG
SỐ THỨ TỰ TRONG TIẾNG Ả RẬP, SO SÁNH ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG NGA
Từ chỉ số lượng, trong đó có từ loại số
từ, là một khái niệm rộng, có thể do những lớp từ khác nhau về từ loại, thuộc
thực từ hoặc hư từ đảm nhiệm. Ở đây, trong khuôn khổ đề tài khoa học này chúng
tôi chỉ đề cập tới số từ thứ tự với những đặc điểm nghĩa - ngữ pháp riêng, với
tư cách là một từ loại độc lập.
Giống như các ngôn ngữ Ấn Âu khác trong
tiếng Ả rập có riêng một hệ thống tiểu loại số thứ tự. Số từ thứ tự dùng để chỉ
thứ tự của các sự vật, hiện tượng đồng loại khi đếm.
I. ĐẶC ĐIỂM VỀ CẤU
TẠO SỐ TỪ THỨ TỰ TRONG TIẾNG Ả RẬP
1.Số từ thứ tự từ
1 –10:
Số từ thứ tự của hàng chục đầu tiên trong
tiếng Ả rập được cấu tạo gốc từ của số từ chỉ số lượng tương ứng theo mẫu: فاعِلٌ Giống cái của số từ thứ tự trong tiếng Ả rập được cấu
tạo từ giống đực của số từ thứ tự tương ứng bằng cách thêm từ vĩ ةٌ -.
Ngoại lệ là số thứ tự أَوَّلٌ
(أُولى) (thứ nhất) trong tiếng Ả rập cũng như
trong các ngôn ngữ khác thuộc hệ Xami được cấu tạo từ gốc từ khác so với số từ
số lượng, số thứ tự sáu سادِسٌ
(سادسةٌ) không phải cấu tạo từ gốc từ ست mà từ gốc từ سدس.
Chúng ta có bảng số từ thứ tự từ 1 đến 10 như sau:
|
Giống
đực
|
Giống
cái
|
Thứ nhất
|
أولٌ
|
أُولى
|
Thứ hai
|
ثانٍ (الثاني)
|
ثانيةٌ
|
Thứ ba
|
ثالثٌ
|
ثالثةٌ
|
Thứ tư
|
رابعٌ
|
رابعةٌ
|
Thứ năm
|
خامسٌ
|
خامسةٌ
|
Thứ sáu
|
سادسٌ
|
سادسةٌ
|
Thứ bảy
|
سابعٌ
|
سابعةٌ
|
Thứ tám
|
ثامنٌ
|
ثامنةٌ
|
Thứ chín
|
تاسعٌ
|
تاسعةٌ
|
Thứ mười
|
عاشرٌ
|
عاشرةٌ
|
Ta có thể dễ dàng nhận thấy số رابع và số ثانٍ đã
bị mất Alif (أ) ở đầu từ còn số ثامنٌ cũng bị mất phụ âm ي yếu cuối cùng của mình.
Tất cả các số từ thứ tự của hàng chục đầu
tiên đều biến đổi theo ba cách như các tính từ bình thường. Ví dụ:
|
Giống
đực
|
Giống
cái
|
Cách một
|
رابعٌ
|
رابعةٌ
|
Cách hai
|
رابعاً
|
رابعةً
|
Cách ba
|
رابعٍ
|
رابعةٍ
|
2. Từ 11 – 19:
Những số từ thứ tự phức từ 11 đến 99 được
cấu tạo bằng cách ghép rời hai số hàng chục và hàng đơn vị trong đó số hàng đơn
vị là số thứ tự còn số hàng chục là số đếm như đã trình bày ở chương I. Ngoại
trừ những số từ phức có thành tố cuối cùng là thứ nhất thì luôn sử dụng số thứ
tự حادٍ (حاديةٌ) chứ không phải là số أول.
|
Giống
đực
|
Giống
cái
|
Thứ mười một
|
حاديَ عشرَ
|
حاديةَ عشرةَ
|
Thứ mười hai
|
ثاني عشرَ
|
ثانيةَ عشرةَ
|
Thứ mười ba
|
ثالثَ عشرَ
|
ثالثةَ عشرةَ
|
Thứ mười bốn
|
رابعَ عشرَ
|
رابعةَ عشرةَ
|
Thứ mười lăm
|
خامسَ عشرَ
|
خامسةَ عشرةَ
|
Thứ mười sáu
|
سادسَ عشرَ
|
سادسةَ عشرةَ
|
Thứ mười bảy
|
سابعَ عشرَ
|
سابعةَ عشرةَ
|
Thứ mười tám
|
ثامنَ عشرَ
|
ثامنةَ عشرةَ
|
Thứ mười chín
|
تاسعَ عشرَ
|
تاسعةَ عشرةَ
|
Số từ thứ tự từ 11 đến 19 số hàng đơn vị
luôn đồng nhất với số hàng chục về giống
nhưng cả hai số hàng chục và hàng đơn vị khi trong trạng thái không xác định
đều không biến cách và luôn ở cách hai. Mạo từ xác định أل chỉ thêm vào hàng đơn vị. Trong trạng thái xác định
số thứ tự hàng đơn vị biến cách theo cả ba cách còn số hàng chục vẫn giữ nguyên
không biến cách. Ví dụ ta có bảng biến cách của số từ thứ tự 15 khi trong trạng
thái xác định như sau:
Cách một
|
الخامسُ عشرَ
|
Cách hai
|
الخامسَ عشرَ
|
Cách ba
|
الخامسِ عشرَ
|
Còn nếu trong trạng thái không xác định
số từ đó vẫn giữ nguyên như cũ là:
Cách một
|
خامسَ عشرَ
|
Cách hai
|
خامسَ عشرَ
|
Cách ba
|
خامسَ عشرَ
|
3. Từ 21 đến 99:
Số từ thứ tự từ 21 đến 99 cũng như số từ
chỉ số lượng được ghép rời với sự trợ giúp của tiểu từ - liên từ و bao gồm hàng đơn vị là số từ thứ tự còn hàng chục là
số từ số lượng. Ví dụ:
|
Giống
đực
|
Giống
cái
|
21
|
حادٍ و عشرونَ
|
حاديةٌ و عشرونَ
|
22
|
ثانٍ و عشرونَ
|
ثانيةٌ و عشرونَ
|
23
|
ثالثٌ و عشرونَ
|
ثالثةٌ و عشرون
|
Tất cả những số từ từ 21 đến 99 này đều
biến đổi theo ba cách cả hàng đơn vị và hàng chục. Ví dụ:
|
Giống
đực
|
Giống
cái
|
Cách một
|
ثالثٌ و عشرون
|
ثالثةٌ و عشرون
|
Cách hai
|
ثالثاً و عشرين
|
ثالثةً و عشرين
|
Cách ba
|
ثالثٍ و عشرين
|
ثالثةٍ و عشرين
|
Bắt đầu từ số thứ 21 trở lên mạo từ xác
định được gắn vào cả số hàng chục và số hàng đơn vị. Ví dụ:، الحادي و
العشرون الخامسُ
و العشرونَ
4. Số tròn chục,
số một trăm:
Về hình thức số tròn chục như chữ sốعشرون،
ثلاثون، أربعون hoặc một trăm như مائة hoàn toàn trùng khớp với số từ số lượng tương ứng và
không biến đổi theo giống của danh từ. Ví dụ: chữ số الكتاب العشرون cũng giống như chữ số
الغرفةُ العشرون
5. Số từ thứ tự
lớn hơn 100:
Trong tiếng Ả rập số từ thứ tự lớn hơn
100 thường được diễn đạt một cách gián tiếp: đầu tiên là số hàng đơn vị và số
hàng chục, sau đó là giới từ بعد“sau” rồi đến những số từ còn lại. Vídụ: الليلة الرابعةُ و
السبعونَ بعدَ الثلاثمئة đêm thứ 374 (chính xác
hơn là đêm thứ 74 sau đêm thứ 300)
Để truyền tải những số thứ tự lớn ví dụ
như khi nói về năm biện pháp thường xuyên được người Ả rập sử dụng là họ sẽ đặt
danh từ lên đầu kết hợp từ, sau đó là số từ số lượng ở cách ba.
Ví dụ : و
ستٍ و تسعينَ سنةُ ألفٍ و تسعمِئةِ năm 1996
Khác với tiếng Ả rập số từ thứ tự trong
tiếng Nga thường được cấu tạo từ số từ số lượng tương ứng bằng cách “mượn” từ
vĩ - ЫЙ, - ОЙ, - ИЙ của tính từ. Ví dụ:
пять
|
пятый
|
шесть
|
шестой
|
восемь
|
восьмой
|
пять
|
пятый
|
десять
|
десятый
|
двадцать
|
двадцатый
|
семьдесят
|
семидесятый
|
сорок
|
сороковой
|
Ngoại lệ là các số từ первый, второй, третий, четвёртый (tương quan với один, два, три, четыре)
Đối với những số từ số lượng phức cấu tạo bằng cách “ghép rời” thì chỉ số từ cuối cùng biến đổi thành số từ thứ tự. Ví dụ
тридцать два – тридцать второй
двести двадцать восемь – двести двадцать восьмой
II. CÁCH SỬ DỤNG SỐ
TỪ THỨ TỰ:
Trong tiếng Ả rập số từ thứ tự là tính từ nên chúng biến cách và sử dụng giống như tính từ. Khi kết hợp với danh từ chúng đứng sau danh từ, và cũng biến đổi theo giống, số, cách và trạng thái xác định hay không xác định phù hợp với danh từ.
Danh từ khi kết hợp với số từ luôn trong trạng thái xác định (ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt).
Chính vì vậy mà số từ thứ tự khi kết hợp với danh từ thường nằm ở trạng thái xác định với mạo từ xác định أل. Ví dụ:
البيت الأول ngôi nhà thứ nhất
الغرفة الأولى căn phòng đầu tiên
الدرس الخامس bài học thứ năm
Khả năng kết hợp với mạo từ xác định أل chính là sự khác biệt căn bản giữa số từ thứ tự chẵn chục, chẵn trăm với các số từ số lượng tương ứng.
Ở hàng chục thứ hai mạo từ xác định أل chỉ có thể gắn kết vào số từ thứ tự hàng đon vị nên chúng ta có cách sử dụng sau:
الدرسُ الخامسَ
عشرَ bài học thứ mười lăm
الصفحةُ الخامسةَ
عشرةَ trang mười lăm
Còn từ số từ thứ tự từ 21 trở lên như đã nêu ở trên mạo từ xác định أل sẽ gắn vào cả số từ thứ tự hàng chục cũng như hàng đơn vị như sau:
الدرس الخامسُ و العشرونَ bài học thứ
hai lăm
الصفحةُ الخامسةُ
و العشرونَ trang
thứ hai mươi lăm
الصفحةُ المائةُ
و الخامسةُ و التسعونَ trang thứ một trăm chín mươi nhăm
Ở đây cần lưu ý sự khác biệt trong tiếng
Ả rập và tiếng Nga về vị trí của số từ đối với danh từ. Số từ trong tiếng Nga
khi kết hợp với danh từ luôn đứng trước danh từ chứ không đứng sau như trong
tiếng Ả rập. Ví dụ: Bài học thứ tư trong tiếng Ả rập là الدرس الرابع , còn trong tiếng Nga là четвёртый урок
Cũng như trong tiếng Ả rập vì số từ thứ
tự trong tiếng Nga có từ vĩ của tính từ nên chúng biến cách và sử dụng giống
như tính từ. (Riêng số từ thứ tự третий (thứ ba) thì
khi biến cách có thêm dấu mềm trước từ vĩ). Ví dụ:
Вчера я получил третье письмо от
него.
Сегодня мы занимаемся в пятнадцатой
аудитории.
Đối với số từ thứ tự phức tạp cấu tạo theo kiểu “ghép rời” thì chỉ riêng số từ thứ tự ở cuối là biến cách, những số từ phía trước là số từ số lượng không biến cách. Ví dụ:
Мой отец родился в тысяча
девятьсот пятьдесят чевёртом году.
Cha tôi sinh năm 1954.
KẾT LUẬN
Mặc dầu thuộc về hai họ ngôn ngữ khác nhau: Tiếng Ả rập thuộc họ Xmit – Hmit (dòng Xmít), tiếng Nga thuộc họ ngôn ngữ Ấn Âu (dòng Slavơ) nhưng nếu căn cứ vào những thuộc tính loại hình thì cả tiếng Ả rập lẫn tiếng Nga đều là các ngôn ngữ không
đơn lập và là các ngôn ngữ biến hình. Đặc điểm của các ngôn ngữ này là có hiện tượng biến đổi của nguyên âm và phụ
âm trong hình vị và sự biến đổi này mang ý nghĩa ngữ pháp. Người ta gọi các ngôn ngữ này là ngôn ngữ hoà kết vì ý
nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp luôn dung hợp ở trong từ nhưng không thể nào tách bạch phần nào biểu thị ý nghĩa từ vựng, phần nào biểu thị ý nghĩa ngữ pháp. Các hình vị trong từ luôn có một mối liên hệ rất chặt chẽ.
Những mối quan hệ giữa các từ luôn được biểu hiện bằng các dạng thức của từ. Chính vì vậy trong tiếng Nga có sáu cách của danh từ còn tiếng Ả rập có ba cách để diễn đạt mối quan hệ giữa các từ trong
Mặc dầu khác nhau về cấu tạo nhưng cả số từ thứ tự trong tiếng Ả rập và tiếng Nga được sử dụng giống như tính từ, tuy nhiên điểm khác biệt lớn nhất ở đây là số từ thứ tự trong tiếng Ả rập đứng sau danh từ và thống nhất với danh từ về giống, số và cách còn số từ thứ tự trong tiếng Nga lại đứng trước danh từ và cũng thống nhất hoàn toàn với danh từ đó về giống, số và cách.
Số từ không phải là một khái niệm mới, nó thường xuyên xuất hiện trong văn bản,
trong giao tiếp hàng ngày. Nhưng để sử dụng đúng đòi hỏi sinh viên phải chịu khó học tập. Trong khuôn khổ
đề tài nghiên cứu khoa học này chúng tôi chỉ muốn nêu ra những qui tắc biến đổi số từ thứ tự cũng như danh từ đi kèm với nó một cách có hệ thống và đầy đủ nhằm góp phần giúp sinh viên dễ hiểu và nắm được cách sử dụng số từ thứ tự dễ dàng hơn, giúp cho quá trình dạy - học tiếng Ả rập cho sinh viên Việt Nam tại Việt Nam đạt kết quả cao.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Biên Từ loại tiếng Việt hiện đại Nhà xuất bản giáo dục
2.1999 Phúc Yên.
Diệp Quang Ban, Hoàng Văn Thung Ngữ pháp tiếng Việt tập I Nhà xuất bản giáo dục 1998.
Vũ Đình Vị, Ngữ pháp tiếng Nga Nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội 2003.
Nguyễn Thiện Giáp, Dẫn luận ngôn ngữ học Nhà xuất bản giáo dục.
Гвоздев А.Н., Современный
русский литературный язык, Часть I, М., «Просвещение»,
1967.
Розенталь Д.Э.
Практическая стилистическая русского языка.
Белошанкова В.А. и другие. Современный русский язык. Под
редакцией В. Белошанковой. М., Высш. школа, 1989.
Никитевич В.М.,
Грамматические категории в современном русском языке. М. Учпедгиз, 1963.
Бабайцева ВВ. и другие.
Современный русский язык, Часть 2, Под редакцией Е. И. Дибровой, М. «Академия»,
2002.
Русская грамматика,
Академия наук. М., «Наука»., 1980.
Гранде Б.М., Курс
арабской грамматики в сравнительно историческом освещении, Изд. «Восточной
литературы» М. 1963.
Халидов. Б.М., Учебник
арабского языка, Ташкент, Изд.
Шарбатов, Учебник арабского языка, Москва, Изд. Восточно
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét